tieng hat con tau


SUBMITTED BY: muonlam2

DATE: July 21, 2016, 11:57 p.m.

FORMAT: Text only

SIZE: 4.7 kB

HITS: 7023

  1. Tiếng hát con tàu” là bài thơ nổi tiếng của nhà thơ Chế Lan Viên – nhà thơ trữ tình cách mạng nổi tiếng trong thơ ca Việt Nam hiện đại. Có rất nhiều đề văn trong chương trình văn học phổ thông về bài thơ này. Hôm nay, chúng ta sẽ đi tìm hiểu về một đề văn như thế.
  2. phan tich bai tho tieng hat con tau
  3. Phân tích bài thơ “Tiếng hát con tàu” của Chế Lan Viên
  4. Đề bài: Phân tích bài thơ “Tiếng hát con tàu” của Chế Lan Viên.
  5. Bài làm.
  6. DÀN Ý
  7. 1. Mở bài:
  8. * Giới thiệu vài nét vể tác giả:
  9. – Chế Lan Viên (1920 – 1989), tên thật là Phan Ngọc Hoan, quê ở Cam Lộ, Quảng
  10. Trị.
  11. – Tập thơ Điêu tàn xuất bản năm 1937 đã khẳng định Chế Lan Viên là nhà thơ tiêu biểu của trào lưu Thơ mới trước Cách mạng tháng Tám 1945.
  12. – Ông tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp. Từ đó, ông đã làm một cuộc hoá thân trong cuộc đời cũng như trong sự nghiệp sáng tác để hoà hợp với nhân dân, đất nước.
  13. – Bài thơ Tiếng hát con tàu ra đời trong một hoàn cảnh cụ thể là phong trào nhân dân miền xuôi lên miền núi khai hoang, xây dựng và phát triển kinh tế. Bài thơ vừa là tiếng hát say mê của một tâm hồn thoát khỏi cái tôi nhỏ bé để đến với cái ta rộng lớn là nhân dân, đất nước; vừa là nỗi nhớ thiết tha và lòng biết ơn sâu sắc của nhà thơ đối với Tây Bắc – mảnh đất nặng nghĩa nặng tình.
  14. 2. Thân bài:
  15. * Lời để từ:
  16. Ngay trong lời để từ, tác giả đã thể hiện tư tưởng chủ đề bài thơ và tình cảm của mình. Câu hỏi tu từ: Tây Bắc ư? Có gì riêng Tây Bắc… là lời lòng tự hỏi lòng, chứa đựng nỗi băn khoăn, trăn trở rất thực trong tâm trạng nhà thơ nói riêng và tầng lớp văn nghệ sĩ nói chung ở thời điểm lịch sử đó.
  17. * Hai khổ thơ đầu là lời giục giã vớỉ những câu hỏi ngày càng thôi thúc.
  18. – Hình ảnh con tàu là ẩn dụ nghệ thuật có ý nghĩa tượng trưng cho ước mơ, khát vọng vượt ra khỏi cuộc sống chật hẹp quẩn quanh để đến với cuộc sống rộng lớn của nhân vật trữ tình. Nhà thơ ví tâm hồn mình như một con tàu đang mở hết tốc lực về với nhân dân, đất nước.
  19. – Tây Bắc ngoài ý nghĩa cụ thể chỉ địa danh một vùng đất xa xôi của Tổ quốc còn là một biểu tượng cuộc sống lớn lao của nhân dân và đất nước.
  20. -Tây Bắc là cội nguồn cảm hứng của hồn thơ, của sáng tạo nghệ thuật. Vì thế, lời giục giã lên Tây Bắc cũng là về với chính lòng mình, với những tinh cảm trong sáng, nghĩa tình gắn bó sâu nặng với nhân dân và đất nước.
  21. * Chín khổ thơ tiếp theo là niềm hạnh phúc và khao khát về với nhân dân, gợi lại những kỉ niệm sâu nặng nghĩa tình trong những năm kháng chiến.
  22. – Khung cảnh thiên nhiên, con người Tây Bắc nay đã đổi thay.
  23. – Đến với Tây Bắc là đến vùng đất thân yêu của tâm hồn mình, là làm cuộc hành trình về với Mẹ nhân dân – Mẹ Tổ quốc thân yêu.
  24. – Kĩ niệm về đồng bào các dân tộc vùng cao Tây Bắc được tác giả nhắc lại qua hình ảnh của những con người cụ thể (người anh du kích, bà mẹ tóc bạc, người em nhỏ liên lạc…).
  25. – Sự cưu mang, đùm bọc, tình yêu thương chân thành của họ đã tiếp thêm sức mạnh cho nhà thơ trong cuộc kháng chiến chống Pháp và để lại những kĩ niệm sâu sắc không thể nào quên.
  26. – Bộc lộ niềm khao khát mãnh liệt và nỉềm hạnh phúc lớn lao của nhà thơ khi trở về với nhân dân.
  27. Từ những kỉ nỉệm ân tình với đồng bào vùng cao Tây Bắc, tác giả đã nâng lên thành những suy ngẫm, những chiêm nghiệm giàu sức khái quát, những chân lí được rút ra từ trải nghiệm của chính mình.
  28. – Nóỉ về tình yêu nhưng tác giả lại hướng tới sự cắt nghĩa, lí giải để làm bừng sáng ý nghĩa của cả đoạn thơ. Chế Lan Viên đã nói tới phép màu của tình yêu. Chính tình yêu đã biến những miền đất xa xôi trở thành thân thiết như quê hương ta, hoá thành máu thịt tâm hồn ta.
  29. – Nói đến tình yêu và nỗi nhớ, Chế Lan Viên đã diễn tả thật hóm hĩnh, độc đáo và sâu sắc mối quan hệ khăng khít, sự gắn bó chặt chẽ giữa những người đang yêu bằng những hình ảnh rực rỡ sắc màu và đậm đà phong vị vùng cao.
  30. – Bút pháp nghệ thuật của nhà thơ rất sáng tạo khi nói về nhân dân, về tình yêu con người, tình yêu cuộc sống. Các ẩn dụ nghệ thuật đều có tính đa nghĩa. Nhịp điệu thơ biến đổi linh hoạt, vừa sôi nổi vừa da diết, lắng sâu.
  31. * Bốn khổ thơ cuối là khúc hát lên đưòng SÔI nổi, tin tưởng và say mê.
  32. – Tiếng gọi của đất nước, của nhân dân, của đời sống đã thành sự thồi thúc mãnh liệt, thành lời giục giã của chính lòng mình, thành nỗi khát khao nóng bỏng.
  33. – Những lời tự cổ vũ, động viên và khẳng định quyết tâm lên đường.
  34. – Nhà thơ mượn hình ảnh tượng trưng trong ca dao xưa để biểu đạt vẻ đẹp cao quý của tâm hồn.
  35. – Bài học triết lí nhân sinh và quan điểm nghệ thuật được tác giả đặt ra trong những khổ thơ cuối: Hiện thực cuộc sống là mạch nguồn vô tận của cảm hứng sáng tác. Văn chương không thể tách rời hiện thực. Hiện thực là cơ sở phát sinh cảm hứng trữ tình cách mạng…

comments powered by Disqus